Kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn
Thứ sáu, ngày 29 tháng 3 năm 2024  
Thứ hai, ngày 27 tháng 9 năm 2021 | 15:4

Các bước chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm

Chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm không phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thủ tục đăng ký biến động mà chỉ cần đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.

1.jpg
Chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm chỉ cần đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

 

Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm là gì?

Điểm a, Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai 2013 quy định đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

Đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác được quy định cụ thể tại Nghị định 35/2015/NĐ-CPcủa Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.

* Đất trồng lúa là gì?

Căn cứ các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 3, Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là loại đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm) và đất trồng lúa khác (đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương).

* Đất trồng cây hàng năm là gì?

Khoản 8, Điều 3, Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định về cây hàng năm như sau:

“Cây hàng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 (một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 (năm) năm”.

Như vậy, đất trồng cây hàng năm là loại đất có mục đích sử dụng để trồng cây hàng năm khác không phải là lúa nước.

Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác phản ánh loại đất và mục đích sử dụng đất. Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác được thể hiện trong giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) tại nội dung mục đích sử dụng đất, cụ thể:

- “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng lúa nước còn lại”;

- “Đất trồng cây hàng năm khác”.

Điều kiện chuyển đổi

Khoản 1, Điều 13, Nghị định 94/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện chuyển từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản:

- Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không được làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.

- Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của xã, phường, thị trấn, đảm bảo công khai, minh bạch.

- Chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng, để hình thành vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

- Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 1,2m, khi cần thiết phải phục hồi được mặt bằng để trồng lúa trở lại.

Các bước thực hiện

Căn cứ Khoản 3, Điều 13, Nghị định 94/2019/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác được thực hiện như sau:

Bước 1: Gửi bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm gửi 01 bản đăng ký theo Mẫu số 04.CĐ đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu theo quy định

Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân điều chỉnh, bổ sung bản đăng ký theo đúng quy định.

Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, trong thời gian 05 ngày làm việc, UBND xã, phường, thị trấn có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi” và đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi, gửi lại cho người sử dụng đất.

Nếu không đồng ý, UBND xã, phường, thị trấn phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 35/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với UBND cấp xã thì hình thức và mức phạt từ 1-2 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển đổi dưới 0,5ha; phạt tiền từ 2-5 triệu đồng nếu diện tích chuyển đổi từ 0,5ha đến dưới 1ha; và phạt tiền từ 5-10 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển đổi từ 1ha trở lên (Khoản 1, Điều 13, Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

 

 

Khắc Niệm
Ý kiến bạn đọc
Top