Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Xin hỏi người được bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ, quyền lợi gì? Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo vệ người gửi tiền như thế nào?
Nguyễn Thanh Phương (Hữu Lũng, Lạng Sơn)
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 11, Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định, người được bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm.
Điều 11, Luật Bảo hiểm tiền gửi cũng quy định, người gửi tiền được bảo hiểm có quyền:
- Được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật này.
- Được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Luật này.
- Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm tiền gửi thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình, từ đó góp phần hạn chế rủi ro, giúp các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hoạt động an toàn, hiệu quả hơn, đảm bảo an toàn tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi. Các hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
(1) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo dõi, kiểm tra và giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi, kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm.
(2) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp tời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng.
(3) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính phủ; cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản, cho vay đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và cho vay đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng, mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ.
(4) Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả hoặc phá sản, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
(5) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tuyên truyền chính sách pháp luật về bảo hiểm tiền gửi nhằm nâng cao niềm tin công chúng, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống.