Kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn
Thứ sáu, ngày 22 tháng 11 năm 2024  
Thứ hai, ngày 15 tháng 7 năm 2024 | 16:19

Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn ở Quảng Ngãi

Quảng Ngãi phấn đấu đến năm 2030, tỉnh tổ chức sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt diện tích khoảng gần 1.500 ha, sản lượng đạt trên 24.000 tấn.

UBND tỉnh Quảng Ngãi vừa ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Quảng Ngãi phấn đấu đến năm 2030  tổ chức SX RAT, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt diện tích khoảng gần 1.500 ha

Quảng Ngãi phấn đấu đến năm 2030  tổ chức SX RAT, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt diện tích khoảng gần 1.500 ha

Theo kế hoạch, phấn đấu đến năm 2030, diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh đạt khoảng trên 13.000 ha, sản lượng đạt gần 250.000 tấn; được trồng rải rác ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh; trong đó, nhóm rau chủ lực gồm: Rau ăn lá các loại (gồm mồng tơi, dền, rau muống, rau ngót, cải các loại,…); rau họ đậu các loại (gồm đậu đũa, đậu co-ve, các loại đậu khác...); rau củ, quả các loại (gồm dưa hấu, dưa chuột, cà chua, cà tím, bầu, bí, mướp, khổ qua,...); rau gia vị hàng năm (gồm hành, tỏi, rau mùi, rau húng, tía tô, ớt cay,...).

Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Quảng Ngãi tổ chức sản xuất rau an toàn (RAT), tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt diện tích khoảng gần 1.500 ha, sản lượng đạt trên 24.000 tấn. trong đó, sản xuất (SX) chủ yếu tại các huyện đồng bằng, như: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức,… và Lý Sơn SX tập trung tỏi (300ha), hành (650ha).

Trong đó, tỷ lệ diện tích rau được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cam kết SX an toàn đạt trên 90%. Tỷ lệ diện tích RAT, tập trung, được cấp mã số vùng trồng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm khoảng 10% trở lên.

Các địa phương ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm đặc trưng, mang tính vùng miền và là thế mạnh của mình. Tỷ lệ diện tích rau tham gia liên kết SX đạt trên 10%.

Phấn đấu tỷ lệ diện tích rau được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cam kết SX an toàn đạt trên 90%.

Phấn đấu tỷ lệ diện tích rau được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cam kết SX an toàn đạt trên 90%.

UBND tỉnh giao Sở Nông Nghiệp và PTNT phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch này. Triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và một số chính sách đặc thù khác để thực hiện mục tiêu phát triển SX nông nghiệp, trong đó có các vùng SX RAT, tập trung trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương đề xuất các nhiệm vụ KH&CN về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN, các tiến bộ kỹ thuật trong SX RAT trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các địa phương xây dựng vùng trồng đủ điều kiện được cấp mã số ở các vùng SX RAT, tập trung.

Hướng dẫn các địa phương xây dựng chuỗi liên kết SX, tiêu thụ RAT trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác SX RAT. Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống, thuốc BVTV, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, chất bảo quản,...), nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm rau.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, công nghệ, thị trường để đầu tư ứng dụng công nghệ vào SX RAT, tập trung.

Sở Công Thương lồng ghép quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm RAT của địa phương trong các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Sở KH&CN đẩy mạnh hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ KHCN trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN và tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết bị tiên tiến trong việc phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong việc phát triển SX RAT đã được đánh giá, nghiệm thu đạt yêu cầu đảm bảo theo quy định.

UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê quỹ đất SX nông nghiệp cấp huyện, trên cơ sở đó khoanh vùng để xây dựng các vùng SX RAT, tập trung, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc. Đề xuất các nhiệm vụ KHCN về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN, các tiến bộ kỹ thuật trong SX RAT trên địa bàn mình quản lý. Chủ trì tiếp nhận và ứng dụng kết quả nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong SX RAT từ các nhiệm vụ KHCN trên địa bàn tỉnh đã được nghiệm thu đạt yêu cầu.

Chủ động tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện quy chế giám sát cộng đồng đối với việc SX và tiêu thụ sản phẩm RAT trên địa bàn quản lý. Tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở SX, tiêu thụ sản phẩm RAT trên địa bàn, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh tổ chức. Đồng thời, chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý SX, tiêu thụ RAT trên địa bàn.

 

Hải Yến
Ý kiến bạn đọc
  • Thắp sáng niềm tin cho những cảnh đời lầm lỡ

    Thắp sáng niềm tin cho những cảnh đời lầm lỡ

    Sau lầm lỡ, nhiều người mãn hạn tù trở về cuộc sống thường nhật trong nỗi ngổn ngang về tương lai. Ở vùng cao Bắc Hà (Lào Cai), nhờ nguồn vốn tín dụng chính sách từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), không ít người sau lầm lỡ có điểm tựa để làm lại từ đầu, từng bước xây dựng kinh tế gia đình và tái hòa nhập cộng đồng.

  • Tăng cường trao đổi hợp tác trong lĩnh vực phát triển tín dụng chính sách giữa Việt Nam và Cuba

    Tăng cường trao đổi hợp tác trong lĩnh vực phát triển tín dụng chính sách giữa Việt Nam và Cuba

    Hai bên thống nhất sẽ cùng nghiên cứu, tăng cường trao đổi hợp tác trong lĩnh vực phát triển tín dụng chính sách, góp phần vào sự phát triển của quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa ngành ngân hàng nói riêng và hợp tác truyền thống giữa Việt Nam và Cuba nói chung.

  • Hiệu quả từ chương trình giáo dục số cho các nhóm yếu thế

    Hiệu quả từ chương trình giáo dục số cho các nhóm yếu thế

    Chương trình giáo dục số đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cán bộ cơ sở và khách hàng của NHCSXH. Hầu hết đều đánh giá chương trình thiết thực, dễ tiếp cận và phù hợp với nhu cầu của đại đa số khách hàng, góp phần tích cực cho việc thực hiện chủ chương thúc đẩy chuyển đổi số và kinh tế số của địa phương.

Top