Kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn
Thứ sáu, ngày 22 tháng 11 năm 2024  
Thứ hai, ngày 7 tháng 12 năm 2020 | 15:49

Điểm danh 8 nhóm hàng nông sản xuất khẩu "tỷ đô"

Có 8 nhóm, mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD; trong đó có 7 nhóm, mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD (cao su 2 tỷ USD, cà phê 2,5 tỷ USD, gạo 2,8 tỷ USD, hạt điều đạt 2,9 tỷ USD, rau quả đạt 3,0 tỷ USD, tôm 3,4 tỷ USD, sản phẩm gỗ đạt 8,4 tỷ USD).

795c4fca50182c8c3aaa76ee28fcc883_06dbfd082549cc179558.jpg
Ngành nông nghiệp xuất siêu gần 9,36 tỷ USD trong 11 tháng năm 2020.

 

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, 11 tháng, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông lâm thủy sản ước đạt gần 65,47 tỷ USD, trong đó xuất khẩu (XK) ước đạt 37,42 tỷ USD , tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2019; nhập khẩu (NK) ước khoảng 28,05 tỷ USD, giảm 0,2%; xuất siêu gần 9,36 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2019.

Cụ thể, tháng 11/2020, kim ngạch XK ước đạt gần 3,72 tỷ USD, giảm 4,2% so với tháng 10/2020; trong đó, giá trị XK nhóm nông sản và lâm sản chính tương đương tháng 10, nông sản đạt khoảng 1,6 tỷ USD, lâm sản chính trên 1,2 tỷ USD; thủy sản đạt 800 triệu USD (giảm 12,9%) và chăn nuôi đạt 33 triệu USD (giảm 11,5%),…

Tính chung 11 tháng, kim ngạch XK nông lâm thủy sản ước đạt khoảng 37,42 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, nhóm nông sản chính ước đạt gần 16,76 tỷ USD, giảm 0,5%; chăn nuôi ước đạt 297 triệu USD, giảm 18,5%; thủy sản ước đạt khoảng 7,75 tỷ USD, giảm 0,9%; lâm sản chính đạt trên 11,65 tỷ USD, tăng 15,0%.

Một số mặt hàng vẫn đạt giá trị xuất khẩu cao hơn có với cùng kỳ, như: gạo, rau, sắn, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ, quế, mây tre. Cụ thể: giá trị xuất khẩu gạo đạt trên 2,8 tỷ USD (tăng 10,4%); rau đạt 621 triệu USD (tăng 7,7%); sắn và sản phẩm sắn đạt 874 triệu USD (tăng 2,3%), xuất khẩu tôm thu về gần 3,4 tỷ USD (tăng 9,7%); quế đạt 222 triệu USD (tăng 37,2%); gỗ và sản phẩm gỗ đạt khoảng 10,9 tỷ USD (tăng 14,1%); mây, tre, cói thảm đạt 545 triệu USD (tăng 26,1%).

Đáng chú ý, hiện đã có 8 nhóm, mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD; trong đó có 07 nhóm, mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 02 tỷ USD (cà phê 2,5 tỷ USD, gạo 2,8 tỷ USD, hạt điều đạt 2,9 tỷ USD, rau quả đạt 3,0 tỷ USD, tôm 3,4 tỷ USD, sản phẩm gỗ đạt 8,4 tỷ USD, cao su đạt 2 tỷ USD.

Những mặt hàng giảm nhiều, như: hồ tiêu đạt 597 triệu USD (giảm 11,4%), cá tra đạt trên 1,4 tỷ USD (giảm 22,2%).

Tính chung 11 tháng, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường chiếm thị phần lớn nhất với kim ngạch XK đạt khoảng 9,8 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ và chiếm khoảng 26,2% thị phần; tiếp đến là Trung Quốc ước đạt gần 9,2 tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng kỳ và chiếm 24,6% thị phần; thị trường EU ước đạt 3,44 tỷ USD, giảm 0,3% và chiếm 9,2% thị phần; XK sang các nước ASEAN đạt khoảng 3,43 tỷ USD, tăng 2,8% và chiếm 9,18% thị phần; XK sang Nhật Bản đạt 3,1 tỷ USD, giảm 1,5% và chiếm gần 8,3% thị phần.

Bên cạnh đó, kim ngạch NK các mặt hàng NLTS 11 tháng ước khoảng 28,1 tỷ USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, giá trị NK các mặt hàng nông lâm thủy sản chính ước đạt 22,3 tỷ USD, giảm 1,4%.

Một số mặt hàng có giá trị NK tăng gồm: dầu mỡ động thực vật, lúa mì, cao su, ngô, đậu tương và chăn nuôi (lần lượt là +23,7%, +5,8%, +12,1%, +4,7%, +24,3% và +25,9%).

Những mặt hàng có giảm so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, phân bón giảm 9,1% (phân URE giảm 81,4%), thuốc trừ sâu giảm 20,6%, bông giảm 13,9%, hạt điều giảm 23,0%, rau quả giảm 28,8%, gỗ và sản phẩm gỗ giảm 2,4%, thủy sản giảm 1,4%.

 

 

Thanh Tâm
Ý kiến bạn đọc
Top